Ở phần trước, chúng ta đã biết được lợi thế của việc sử dụng các công thức dinh dưỡng đường ruột (EN) để nuôi ăn đường tiêu hóa so với dinh dưỡng tĩnh mạch. Trong phần 2 này, chúng tôi sẽ giới thiệu về các thành phần cấu tạo chính nên công thức dinh dưỡng đường ruột.
Bài viết liên quan:
Carbonhydrate: nguồn carbohydrate phải hòa tan, tiêu hóa và áp lực thẩm thấu nhỏ. Các nguồn thường được sử dụng: chất rắn siro ngũ cốc, bột bắp thủy phân, maltodextrin và các glucose polymer khác. Một vài công thức đặc biệt bao gồm: các loại chất xơ, fructose, fructo-oligosaccharide. Các loại đường đơn giản (sucrose, glucose) làm tăng tính ngon miệng khi bổ sung theo đường uống nhưng lại làm tăng áp lực thẩm thấu. Tỷ lệ phần trăm của tổng số calo từ carbohydrate thay đổi từ 30% đến 90% tùy thuộc vào từng sản phẩm. Phần lớn các sản phẩm dinh dưỡng đường ruột không chứa lactose nên không phải là vấn đề cần quan tâm với bệnh nhân không dung nạp lactose.
Người cao tuổi là những người cần đặc biệt lưu ý đến dinh dưỡng của bản thân.
Lipid: Cung cấp nguồn năng lượng lớn và đẳng trương. Dầu đậu nành và ngô thường được sử dụng với tư cách là nguồn lipid cho các công thức dinh dưỡng đường ruột. Các loại dầu hạt cả và dầu rum cũng được sử dụng. Các loại dầu thực vật này chứa chủ yếu là các triglycerides chuỗi dài. Chúng đóng góp các acid béo thiết yếu, hạn chế thẩm thấu và tăng cường tính ngon miệng.
Hàm lượng lipid trong các công thức dinh dưỡng đường ruột chiếm từ 1% đến 55% tổng số calo theo mục đích sử dụng của công thức. Ví dụ, sản phẩm được thiết kế cho bệnh phổi và rối loạn dung nạp glucose có hàm lượng chất béo cao, trong khi sản phẩm thiết kế cho việc kém hấp thu đường ruột chứa giảm lượng chất béo.
Triglycerides chuỗi trung bình (MCT) không yêu cầu muối mật và lipase tụy cho sự hấp thụ và có thể được sử dụng ở bệnh nhân có rối loạn lipid kém hấp thu. Tuy nhiên, các dầu triglycerides chuỗi trung bình không chứa acid béo thiết yếu và có thể gây ra chậm tháo rỗng dạ dày, dẫn đến khả năng dung nạp kém.
Nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt của bệnh nhân ăn xông cần được chú trọng gấp đôi người khỏe mạnh.
Protein: Có thể được cung cấp dưới dạng protein nguyên vẹn, protein đã được thủy phân một phần hoặc dưới dạng các amino acid tự do. Lựa chọn sản phẩm dựa trên tình trạng của bệnh nhân và khả năng hấp thụ protein. Nguồn protein thường được sử dụng gồm: các muối của casein hoặc protein phân lập từ dầu đậu nành. Công thức cao phân tử chứa những protein nguyên vẹn. Các công thức oligomeric có chứa casein hoặc whey được thủy phân bời enzyme. Các công thức monomeric có chứa các acid amin tự do.
Hàm lượng protein của các công thức dao động từ khoảng 4%-32% tổng số calo. Sản phẩm được thiết kế cho bệnh nhân thận có thể không chứa protein, trong khi công thức tăng cường miễn dịch và căng thẳng có thể chứa lên đến 80g/1000kcal.
Các công thức chuyên biệt cho đường ruột có thể được tăng cường với các acid amin chuỗi nhánh, glutamine và arginine.
Nước: mật độ calo của công thức được quyết định bằng lượng nước có trong công thức. Công thức cung cấp 1 kcal/mL có khoảng 85% nước. công thức cung cấp 2 kcal/mL có khoảng 70% nước.
Vi chất dinh dưỡng: khi được cung cấp đầy đủ về khối lượng, các sản phẩm dinh dưỡng hoàn chỉnh đáp ứng 100% RDA cho vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên, khối lượng cần thiết để cung cấp RDA rất khác nhau giữa các sản phẩm từ 1-4 L. Ngoài ra, có một số các sản phẩm dành cho các bệnh cụ thể đặc biệt không có sự hoàn chỉnh về dinh dưỡng.
Chất xơ: được thêm vào các công thức dinh dưỡng đường ruột là để cải thiện tính nhất quán ruột phân. Các chất xơ phổ biến nhất được thêm vào: polysaccharide dầu đậu nành, chất xơ không hòa tan. Các chất xơ không hòa tan khác: cellulose, hemicellulose, lignans. Chất xơ hòa tan: gôm guar, sợi yến mạch, pectin. Hiệu quả của chất xơ trong vấn đề cải thiện tình trạng tiêu chảy ở bệnh nhân đã được chứng minh dựa trên các nghiên cứu lâm sàng về chất xơ hòa tan, các chất xơ không tan giúp bệnh nhân giảm các triệu trứng khác trên đường tiêu hóa: đầy hơi, táo bón, …
Bất cứ một sản phẩm nào cũng phải chứa đầy đủ 5 nhóm chất dinh dưỡng ở trên. Tùy từng loại Công thức dinh dưỡng đường ruột khác nhau và tỉ lệ, hàm lượng các chất dinh dưỡng đó có thể thay đổi, cụ thể nếu phân loại các công thức dinh dưỡng đường ruột theo thành phần thì chúng ta sẽ phân loại như sau:
Nhóm
|
Phân nhóm
|
Đặc tính
|
Chỉ định
|
Polymeric
|
Chuẩn
|
Tương tự chế độ ăn bình thường
|
Tiêu hóa bình thường
|
Hàm lượng nito cao
|
Protein > 15% tổng số calo
|
Quá trình dị hóa
Làm lành vết thương
| |
Năng lượng cao
|
1,5 - 2 kcal/mL
|
Hạn chế dịch truyền
Khối lượng không dung nạp
Bất thường điện giải
| |
Chứa chất xơ
|
Chất xơ 5-15 g/L
|
Điều tiết chức năng ruột
| |
Monomeric
|
Thủy phân một phần
|
Một hoặc nhiều chất dinh dưỡng bị thủy phân
Thành phần khác nhau
|
Khả năng hấp thu và tiêu hóa kém
|
Nguyên tố
| |||
Dựa trên peptide
|
Medifood nhận được sự ủng hộ và đánh giá cao của Bs Nguyễn Hoàng Anh,
Điều dưỡng trưởng khoa Điều trị người lớn bệnh viện Bỏng Quốc gia
Như vậy, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân là một yếu tố rất quan trọng trong việc lựa chọn công thức dinh dưỡng phù hợp. Medifood là sản phẩm dinh dưỡng lâm sàng được Công ty cổ phần thương mại Dược Nano nhập khẩu 100% từ Hàn Quốc, với các thành phần dinh dưỡng đảm bảo đúng tiêu chuẩn và nhiều tính năng nổi bật và nhiều loại sản phẩm phù hợp với các đối tượng khác nhau, sản phẩm đang được phân phối mạnh trong các hệ thống y tế của nhà nước và tư nhân: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Vinmex … Medifood chính là một lựa chọn sáng suốt cho điều trị và phù hợp với kinh tế của các bệnh nhân.
Đăng nhận xét